Thực đơn
Lịch_sử_các_phiên_bản_Android Lịch sử các phiên bản mức độ APIDưới đây là bảng thể hiện ngày phát hành và tính năng chính trong tất cả các bản cập nhật Android OS, được liệt kê theo thứ tự thời gian chính thức của mức độ ứng dụng giao diện lập trình (API).
Android 1.0 (API mức độ 1)Android 1.0 (API mức độ 1) | |||
---|---|---|---|
Android 1.0, phiên bản thương mại đầu tiên của phần mềm, đã được phát hành vào 23 tháng 9 năm 2008.[16] Thiết bị thương mại đầu tiên có sẵn Android là HTC Dream.[17] Android 1.0 tích hợp các chức năng sau: | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
1.0 | 23 tháng 9 năm 2008 |
|
Android 1.1 (API mức độ 2)Android 1.1 (API mức độ 2) | |||
---|---|---|---|
Vào 9 tháng 2 năm 2009, cập nhật Android 1.1 đã được phát hành, ban đầu cho HTC Dream. Android 1.1 được biết đến như "Petit Four" nội bộ, mặc dù tên này không được sử dụng chính thức.[24] Bản cập nhật giải quyết lỗi, thay đổi Android API và thêm vào một số tính năng:[25] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
1.1 | 9 tháng 2 năm 2009 |
|
Android 1.5 Cupcake (API mức độ 3)Android 1.5 Cupcake (API mức độ 3) | |||
---|---|---|---|
Vào 27 tháng 4 năm 2009, bản cập nhật Android 1.5 đã được phát hành, dựa trên Hạt nhân Linux 2.6.27.[26][27] Đây là lần phát hành đầu tiên sử dụng tên mã dựa trên món tráng miệng ("Cupcake"), nó sẽ là chủ đề sẽ được sử dụng từ nay trở về sau. Bản cập nhật bao gồm một số tính năng mới và sử đổi giao diện người dùng UI:[28] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
1.5 | 30 tháng 4 năm 2009 |
|
Android 1.6 Donut (API mức độ 4)Android 1.6 Donut (API mức độ 4) | |||
---|---|---|---|
Vào 15 tháng 9 năm 2009, Android 1.6 SDK – gọi là Donut – đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.29.[30][31][32] Bao gồm trong bản cập nhật là nhiều tính năng mới:[30] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
1.6 | 15 tháng 9 năm 2009 |
|
Android 2.0 Eclair (API mức độ 5)Android 2.0 Eclair (API mức độ 5) | |||
---|---|---|---|
Vào 26 tháng 10 năm 2009, Android 2.0 SDK – tên mã là Eclair – đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.29.[33] Thay đổi bao gồm:[34] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.0 | 26 tháng 10 năm 2009 |
|
Android 2.0.1 Eclair (API mức độ 6)Android 2.0.1 Eclair (API mức độ 6) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.0.1 | 3 tháng 12 năm 2009[36] |
|
Android 2.1 Eclair (API mức độ 7)Android 2.1 Eclair (API mức độ 7) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.1 | 12 tháng 1 năm 2010[37] |
|
Android 2.2–2.2.3 Froyo (API mức độ 8)Android 2.2–2.2.3 Froyo (API mức độ 8) | |||
---|---|---|---|
Vào 20 tháng 5 năm 2010, SDK cho Android 2.2 (Froyo, viết tắt của frozen yogurt) được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.32.[38] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.2 | 20 tháng 5 năm 2010 |
| |
2.2.1 | 18 tháng 1 năm 2011 |
| |
2.2.2 | 22 tháng 1 năm 2011 | ||
2.2.3 | 21 tháng 11 năm 2011[46] |
|
Android 2.3–2.3.2 Gingerbread (API mức độ 9)Android 2.3–2.3.2 Gingerbread (API mức độ 9) | |||
---|---|---|---|
Vào 6 tháng 12 năm 2010, Android 2.3 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35.[47][48] Thay đổi bao gồm:[47] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.3 | 6 tháng 12 năm 2010[48] |
| Android 2.3 trên giả lập Android SDK |
2.3.1 | Tháng 12 2010 |
| |
2.3.2 | Tháng 1 2011 |
Android 2.3.3–2.3.7 Gingerbread (API mức độ 10)Android 2.3.3–2.3.7 Gingerbread (API mức độ 10) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.3.3 | 9 tháng 2 năm 2011 |
| |
2.3.4 | 28 tháng 4 năm 2011[52] |
| |
2.3.5 | 25 tháng 7 năm 2011[57] |
| |
2.3.6 | 2 tháng 9 năm 2011 | ||
2.3.7 | 21 tháng 9 năm 2011 |
|
Android 3.0 Honeycomb (API mức độ 11)Android 3.0 Honeycomb (API mức độ 11) | |||
---|---|---|---|
Vào 22 tháng 2 năm 2011, Android 3.0 (Honeycomb) SDK – máy tính bảng đầu tiên-chỉ cập nhật Android – được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.36.[60][61][62][63] Thiết bị đầu tiên nhận được phiên bản này là máy tính bảng Motorola Xoom, được phát hành vào 24 tháng 2 năm 2011.[64] Cập nhật tính năng bao gồm:[60] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
3.0 | 22 tháng 2 năm 2011 |
| Android 3.0 trên máy tính bảng Motorola Xoom |
Android 3.1 Honeycomb (API mức độ 12)Android 3.1 Honeycomb (API mức độ 12) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
3.1 | 10 tháng 5 năm 2011[67] |
|
Android 3.2 Honeycomb (API mức độ 13)Android 3.2 Honeycomb (API mức độ 13) | |||
---|---|---|---|
Hầu hết Google TV thế hệ thứ nhất và thứ hai-hỗ trợ thiết bị sử dụng Honeycomb 3.2.[70] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
3.2 | 15 tháng 7 năm 2011[71] |
| |
3.2.1 | 20 tháng 9 năm 2011 |
| |
3.2.2 | 30 tháng 8 năm 2011 |
| |
3.2.3 |
| ||
3.2.4 | Tháng 12 2011 |
| |
3.2.5 | Tháng 1 2012 |
| |
3.2.6 | Tháng 2 2012 |
|
Android 4.0 Ice Cream Sandwich (API mức độ 14)Android 4.0 Ice Cream Sandwich (API mức độ 14) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản Android 4.0 (Ice Cream Sandwich), dựa trên kernel Linux 3.0.1, đã được phát hành vào ngày 19 tháng 10 năm 2011. Gabe Cohen thời điểm đó đã phát biểu rằng Android 4.0 tương thích với bất kì thiết bị đang chạy Android 2.3.x trên lý thuyết. Mã nguồn của Android 4.0 có sẵn cho các lập trình viên từ ngày 14 tháng 11 năm 2011. Ice Cream Sandwich là phiên bản cuối cùng chính thức hỗ trợ Adobe Flash player. Bản cập nhật này giới thiệu nhiều tính năng mới như sau: | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
4.0 | 19 tháng 9 năm 2011 (9 năm trước) (2011-09-19) |
|
Android 4.0.3 Ice Cream Sandwich (API mức độ 15)Android 4.0.3 Ice Cream Sandwich (API mức độ 15) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
4.0.3 | 16 tháng 12 năm 2011 (9 năm trước) (2011-12-16)[74] |
|
Android 4.1 Jelly Bean (API mức độ 16)Android 4.1 Jelly Bean (API mức độ 16) | |||
---|---|---|---|
Google giới thiệu Android 4.1 (Jelly Bean) tại hội nghị Google I/O vào ngày 27 tháng 6 năm 2012. Dựa trên kernel Linux 3.0.31, Jelly Bean là một bản cập nhật có mục đích chính là cải thiện chức năng và hiệu suất của giao diện người dùng. Hiệu năng cải thiện nhờ vào "Project Butter", nó dự đoán thao tác của người dùng, đồ họa được đệm 3 lần, mở rộng việc sử dụng Vsync và tốc độ khung hình cố định là 60fps để giao diện trở nên linh hoạt và mượt mà. Android 4.1 Jelly Bean được phát hành cho Android Open Source Project ngày 9 tháng 7 năm 2012, và dòng máy tính bảng Nexus 7, thiết bị đầu tiên chạy Jelly Bean, được ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2012. | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
4.1 | 9 tháng 7 năm 2012 (9 năm trước) (2012-07-09) |
| |
4.1.1 | 11 tháng 7 năm 2012 (9 năm trước) (2012-07-11) |
| |
4.1.2 | 9 tháng 10 năm 2012 (8 năm trước) (2012-10-09) |
|
Thực đơn
Lịch_sử_các_phiên_bản_Android Lịch sử các phiên bản mức độ APILiên quan
Lịch Lịch sử Nhật Bản Lịch sử Việt Nam Lịch sử Trái Đất Lịch sử Trung Quốc Lịch sử Đà Lạt Lịch sử thiên văn học Lịch sử Chăm Pa Lịch sử Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh Lịch sử sinh họcTài liệu tham khảo
WikiPedia: Lịch_sử_các_phiên_bản_Android http://android-developers.blogspot.be/2007/11/andr... http://android-developers.blogspot.be/2007/12/life... http://android-developers.blogspot.be/2008/02/andr... http://android-developers.blogspot.be/2008/03/andr... http://android-developers.blogspot.be/2008/08/anno... http://www.addictivetips.com/mobile/android-2-3-6-... http://www.anandtech.com/show/4150/googles-android... http://www.anandtech.com/show/7859/examining-micro... http://developer.android.com/about/versions/androi... http://developer.android.com/guide/appendix/api-le...